|
|
|
Kiến thức chuyên ngành Hành trang đầu tiên cho sự thành công. |
|
Ðiều Chỉnh | Kiếm Trong Bài | Xếp Bài |
12-28-2019, 02:00 PM | #1 |
Member
Tham gia: Dec 2019
Bài gửi: 2
|
cách thức tính band score tiếng anh IELTS
bạn có thể vào phần tài liệu để tải các giáo trình tài liệu ôn luyện thi IELTS TẠI ĐÂY nhé
Trung tâm luyện thi IELTS ở đâu TPHCM tốt Thang điểm của IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ biểu hiện điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm làng nhàng cộng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là.25, thì sẽ được làm tròn lên thành.5, còn nếu là.75 sẽ được làm tròn thành 1.0. Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm nhàng nhàng của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5) rưa rứa cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm làng nhàng sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0) Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm trung bình của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6)
Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu đáp đúng. dù rằng quờ các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. bởi vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có đổi thay theo từng bài thi. Điều này có tức là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau. Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. ngoại giả, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi. Bài Nghe Bài Đọc học thuật (AC) Bài Đọc phổ thông (GT) ĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câu 516515415 623623523 730730630 835835734 Cách chấm điểm của cả hai dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm dị biệt giữa 2 bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. hồ hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vị khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. vì vậy, cùng một điểm số nhưng bình thường số câu giải đáp đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC).
Giám khảo sẽ dựa vào bảng biểu đạt chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói. Bài thi Viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn tất yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng giải đáp bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Bài thi Nói: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Các bảng diễn đạt thang điểm cho môn thi Viết và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các đề nghị của từng phần. Các giám khảo IELTS phải qua khóa đào tạo tập kết về các quy chuẩn chấm thi để bảo đảm chắn chắn cho việc chấm bài thi một cách xác thực và đúng tiêu chuẩn. Bạn có thể tham khảo các bảng mô tả thang điểm cho bài Viết - Đề tài 1, Đề tài 2 và cho bài thi nói Thang điểm đánh giá IELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó biểu lộ số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng thực kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. mỗi mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (thí dụ như 6.5 hay 7.5).
Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là.25, thì sẽ được làm tròn lên thành.5, còn nếu là.75 sẽ được làm tròn thành 1.0. Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm trung bình của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5) Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm trung bình sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0) Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm trung bình của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6)
Mặc dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau. Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi. Bài Nghe Bài Đọc học thuật (AC) Bài Đọc phổ thông (GT) ĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câu516515415 623623523 730730630 835835734 Cách chấm điểm của cả hai dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC).
Bài thi Viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Bài thi Nói: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Các bảng mô tả thang điểm cho môn thi Viết và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu của từng phần. Các giám khảo IELTS phải trải qua khóa đào tạo tập trung về các quy chuẩn chấm thi để đảm bảo chắn chắn cho việc chấm bài thi một cách chính xác và đúng tiêu chuẩn. Bạn có thể tham khảo các bảng mô tả thang điểm cho bài Viết - Đề tài 1, Đề tài 2 và cho bài thi nói Thang điểm đánh giá IELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).
Những bài viết ngẫu nhiên trong Box:
|
Bookmarks |
Ðang đọc: 1 (0 thành viên và 1 khách) | |
Ðiều Chỉnh | Kiếm Trong Bài |
Xếp Bài | |
|
|
Similar Threads | ||||
Ðề tài | Người Gởi | Chuyên mục | Trả lời | Bài mới gửi |
Nên học IELTS hay TOEIC hay TOEFL - Sự chọn lựa đúng mở ra cơ hội mai sau tốt | tuhocielts001 | Kiến thức chuyên ngành | 0 | 01-03-2020 12:05 PM |
crazy or thiền ! i'm learning english and very crazy !!! | trada53t | Kiến thức chuyên ngành | 0 | 09-05-2013 10:07 AM |
Nhận Biết lỗi máy tính qua tiếng kêu của máy | duyniceboy | Máy tính và Internet | 1 | 07-30-2011 03:24 PM |
Tính cách Việt | luomlat_goo | Kỹ năng mềm | 0 | 01-09-2011 11:32 PM |
Powered by:MTG
E-mail: admin@muathoigian.vn