View Full Version : Thẹn đỏ lưng vì nhầm chính tả S-X, N-L, CH-TR
duyniceboy
03-30-2010, 12:19 PM
sẽ/sẻ/xẻ
sẽ - là tính từ (hoặc phó từ) .. từ biểu thị sự việc, hiện tượng nói đến xảy ra trong tương lai ..
thí dụ: tôi sẽ nghỉ việc
sẽ = will, would, be going to, shall
sẻ - tên loài chim sẻ, chia ra
khi dùng: chia sẻ = to share
chim sẻ = sparrow
xẻ - bổ hay cắt, chia ra
khi dùng: mổ xẻ = to operate, to dissect
xẻ = to split
xẻ thịt banh da
cho nên, sẽ phạm lỗi chính tả nếu viết ..
chia xẻ (nếu ngụ ý là to share) ..
chia sẽ
chia xẽ
CHỬI hay CHỮI hay CHƯỠI .. cái nào mới đúng? Thế thì phim con lợn hay phim con heo đúng ^^ Just for fun! CHỬI LÀ TIẾNG VIỆT CHUẨN còn lại là tiếng địa phương thôi.
nếu phát âm chữ này thì có lẽ nó sẽ không có khác biệt bao nhiêu .. tuy nhiên chỉ có 1 chữ là đúng còn 3 chữ còn lại là sai béc ..
chửi - mắng
khi dùng: chửi thề = to curse
những chữ chưa được thống nhất ..
"D" và "GI", "S" và "X", .. vân vân ..
dòng hay giòng ..
dòng (danh từ):
current; stream, river = dòng nước
thí dụ: a tream of tears = dòng nước mắt
Line = dòng
thí dụ: lined paper = giấy có kẻ dòng
Strain; descent = dòng tộc; dòng họ
thí dụ: She was of noble strain = cô ta thuộc dòng quí_tộc
Religious order
thí dụ: Monastery = nhà dòng
dòng (động từ): to tow; to lower
thí dụ: to lower a rope = dòng dây xuống
vs
giòng có thể dùng như:
thí dụ: giòng sông
những chữ chưa được thống nhất
"D" và "GI", "S" và "X", .. vân vân ..
giùm hay dùm ..
có lẽ, chữ GIÙM phổ biến và được chấp nhận nhiều hơn ..
ngoài ra còn ..
sử dụng - xử dụng, siết cổ - xiết cổ
có lẽ, chữ SỬ DỤNG và SIẾT CỔ phổ biến và được chấp nhận nhiều hơn ..
duyniceboy
03-30-2010, 12:20 PM
1/ trau dồi / trau giồi
- thường thì sách báo cũ (trước 75) và cả tự điển cũ (trước 75) thì có chữ trau giồi và dùng chữ trau giồi nhiều.
- sách vở bây giờ thì dùng trau dồi nhiều hơn.
==> tựu chung thì cùng là động từ, và đều mang ý nghĩa: làm cho ngày càng trở thành tốt đẹp hơn.
Ví dụ:
- trau giồi hiểu biết
- trau dồi đạo đức
Vậy nên, viết chữ nào hay dùng chữ nào cũng vẫn đúng.
2/ dành / giành:
- dành (động từ): có nhiều nghĩa như: - Giữ lại để dùng về sau (ví dụ: Dành tiền mua kẹo ). Hoặc còn có nghĩa là: - Để riêng cho ai hoặc cho việc gì (ví dụ: Dành thì giờ đọc sách).
- giành (cũng là động từ) - nhưng có nghĩa là: Cố dùng sức lực để lấy về cho mình, không để cho người khác chiếm lấy (ví dụ: Đàn gà giành nhau thức ăn). Hoặc còn có nghĩa: Cố gắng để đạt cho được (ví dụ: Giành giải nhất). Còn khi dùng như một phương ngữ thì có nghĩa như tranh làm việc gì đó (ví dụ: Giành nói trước).
Hai chữ này mà viết lộn xộn thì dễ bị gõ tay lắm à.
3/ giong ruổi / rong ruổi:
- ngày trước (75) thì hay dùng giong ruổi. Nay thì dùng hết là rong ruổi. (lạ heng).
Mà đều cùng là động từ và mang nghĩa: Đi liên tục trên một chặng đường dài, nhằm một mục đích nhất định nào đó.
Ví dụ: giong ruổi / rong ruổi hàng tháng trên đường.
Vậy thì, dùng giong ruổi cũng đúng, mà rong ruổi cũng đúng nốt, phải không ta?
Thật ra thì sách vở trước 75 đã dùng từ giong ruổi rất nhiều. Thế nhưng sau này thì đa số mọi người dùng chữ rong ruổi hết. Có lẽ "nghe riết rồi quen", hay là theo "cải cách" thì DQ không rõ. Nhưng chỉ biết là bây giờ thì chữ rong ruổi được dùng đa số. Tuy nhiên, những người lớn tuổi đôi khi vẫn dùng chữ giong ruổi, và Từ Điển cũ vẫn có chữ giong ruổi trong đó. Thành nếu bảo sai / đúng thì không lẽ nào. Chỉ có là theo thời gian, ngôn ngữ đã "cải cách" và biến đổi chút thôi. Trong ngôn ngữ Việt hiện nay thiếu gì tiếng nghe như không hợp lý nhưng dùng quen rồi được đa số chấp nhận thì chúng ta cũng dùng theo mà không cần truy nguyên gốc gác.
4/ - chia xẻ / chia sẻ:
Cuối năm 2002 trên Internet có một bạn vô danh bắt bẻ một nhà văn viết "chia xẻ" với chữ X mà ông ta cho là sai. Một bạn khác dẫn chứng nhiều từ điển thì cũng có cuốn viết là "chia sẻ" với chữ S.
Thật ra, cả hai chữ đều đúng. Chia sẻ thì dùng đã lâu. Cũng như chữ "giòng" vậy thôi. (sẽ nói về giòng / dòng sau)
Nếu coi cuốn "Việt Ngữ Chính Tả Tự Vị" của Lê Ngoc Trụy xuất bản năm 1959 tại Sài Gòn thì chữ "chia sẻ" và chữ "giòng" có trong đó (và còn nhiều chữ khác nữa). Nhưng nếu coi cuốn "Từ Điển Chính Tả Thông Dụng" của Nguyễn Kim Thản do nhà Đại Học Và Trung Học Chuyên Nghiệp xuất bản năm 1984 thì lại chỉ thấy "chia xẻ" và "dòng" (và nhiều chữ đã thay đổi khác nữa). Trong trường hợp này thì đành dùng theo cách quen dùng từ xưa như một truyền thống.
Do đó thì những từ "chia sẻ" hay "giòng sông" đã dùng lâu rồi sao lại đổi làm chi? Thật ra, đó cũng chỉ là một ước lệ.
- chia sẻ cũng là động từ mà chia xẻ cũng là động từ.
- chia sẻ = cùng chia với nhau để cùng hưởng (hoặc cùng chịu)
ví dụ: chia sẻ cho nhau từng bát cơm / Chia sẻ vui buồn.
- chia xẻ = chia thành nhiều phần, làm cho không còn nguyên là một khối nữa.
ví dụ: chia xẻ lục lượng
Nếu nói riêng về chữ xẻ / sẻ thì :
- xẻ = chia, cắt cho rời ra theo chiều dọc, không để dính liền nhau. Hoặc có nghĩa là bổ (ví dụ: xẻ trái mít / bổ trái ít). Hay cũng có nghĩa là đào cái gì đó cho thông, cho thoát (ví dụ: xẻ rãnh thoát nước).
- sẻ = chia bớt ra, lấy ra một phần (ví dụ: sẻ bát nước làm hai, sẻ bớt gánh nặng cho nhau, nhường cơm sẻ áo)....
5/ vững chãi / vững trãi:
- vững chãi là tính từ, mang ý nghĩa: có khả năng chịu tác động mạnh từ bên ngoài mà không lung lay, đổ ngã. Ví dụ: bước đi vững chãi.
Vậy nên, chỉ có chữ vững chãi, chứ không có vững trãi.
6/ bàng quan / bàng quang:
Nếu muốn nói đến ý nghĩa là: đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi như không dính líu gì đến mình hết thì phải dùng chữ bàng quan (động từ). Ví dụ: thái độ bàng quan, bàng quan trước thời cuộc.
Vì chữ bàng quang (danh từ) = bọng đái = bladder
7/ quẻ xăm / quẻ xâm:
Hồi bé thì DQ nghe bà Nội bảo là : "Người ta đi xin xâm", nhưng bà Ngoại thì lại bảo là: "Người ta đi xin xăm". Và rồi cũng không biết chữ nào đúng, chữ nào sai nữa.
Nhưng khi lớn lên một chút, DQ có coi sách vở tí tẹo thì thấy trong tự điển của Nguyễn Văn Khôn có ghi:
- xăm = Quẻ thẻ xin thần thánh cho biết vận mệnh trước sau
rồi thì, trong quyển tự điển Tiếng Việt (hình như xuất bản năm 1977 thì phải, không nhớ rõ nữa) lại ghi là
- quẻ xâm
Theo DQ thì thấy chữ xăm có lý hơn nhiều. Chứ nếu là quẻ xâm thì nghe như đang "xâm mình" vậy, không có hợp lý gì hết ha.
Mọi người góp ý thêm dùm DQ với. Cám ơn nhiều.
8/ tàn cây / tàng cây:
Tại lâu nay thì DQ chỉ dùng chữ tàn cây, không dùng chữ tàng cây. Thế nhưng đọc sách vở thì thấy có một số người lại dùng chữ tàng cây như để ám chỉ bóng mát của cây hay những tán lá xum xuê của một cây nào đó. Cho nên mới thắc mắc chút vậy thôi.
Vì nếu theo tiếng Hán thì chữ:
- tàn = tàn ác, tàn hại, cái gì dùng rồi còn thừa lại gọi là tàn, giết, hay thiếu 1 cái gì đó (ví dụ: tàn tật), tàn đêm, tàn khốc, tàn mạt, tàn nhang, tàn nhẫn
- Tàng: tàng hình, tàng ong, tàng tích, tàng trử, tàng kho, ngang tàng, tiềm tàng (không thấy nhắc gì đến cây cối hết???)
Vậy nếu như muốn nói đến bóng mát của cây, hay tán lá của cây, thì dùng chữ gì?
Mà chữ tàn cũng có nghĩa là : đồ dùng để cầm che cho các bậc vua chúa thời trước (hay còn gọi là lọng). Vậy có lẽ chữ tàn cây từ đây mà ra chăng? Vì những cành lá của cây xoè ra trên cao như hình cái tàn (lọng) vậy mà.
9/ dành giật / giành giật (giành giựt):
chỉ có chữ giành giật, chứ làm gì có dành giật ha. Dành = để dành, giữ lại để mai mốt dùng, v...v..... Vậy nếu dùng dành giật thì hổng có lý chút nào hết, phải không nè ?
(coi lại chữ dành / giành ở phía đầu thread)
10/ xít xao / sít sao?
11/ xàm sỡ / sàm sỡ?
Còn riêng hai chữ sít sao & sàm sỡ thì DQ cũng viết là S. Vậy mà nhiều khi đọc sách báo, thấy thiên hạ dùng xít xao / xàm sỡ hết giật mình thôi.
12/ Rưởi hay Rưỡi?
Ví dụ: - trăm rưởi, ngàn rưởi (dấu hỏi)
- đồng rưỡi, một tiếng rưỡi (dấu ngã)
Những ví dụ nêu trên đều đúng. Nhưng nếu đổi lại là trăm rưỡi, ngàn rưỡi (dấu ngã); hay đồng rưởi, một tiếng rưởi (dấu hỏi) thì lại thành sai.
Câu hỏi: Khi nào thì dùng rưỡi (dấu ngã) và khi nào thì dùng rưởi (dấu hỏi)?
rưởi = dùng như rưỡi, nhưng chỉ dùng sau số đơn vị từ hàng trăm trở lên mà thôi.
rưỡi = một nửa của một đơn vị nào đó.
Rưởi: phân nửa của số trăm trở lên. Ví dụ: trăm rưởi, ngàn rưởi, triệu rưởi.
Rưỡi:
- nửa phần của (a) một số dưới trăm (Ví dụ: đồng rưỡi, chục rưỡi); hay (b) của đơn vị có kể tên (Ví dụ: tháng rưỡi, năm rưỡi, ký rưỡi)
- nhiều hay to hơn đến 150% (ví dụ: cái này bằng rưỡi cái kia; anh này cân nặng gấp rưỡi anh kia).
13/ Nức / Nứt:
Nứt = (1) bị tách thành vệt, thành khe, nhưng chưa rời hẳn (ví dụ: Mặt bàn bị nứt. Tường nứt ngang nứt dọc.) (2) hoặc cũng có nghĩa là trồi mầm rễ do lớp vỏ bọc bị tách ra (ví dụ: Cây nứt mầm. Củ nứt rễ.)
==> Những từ hay dùng: nứt nẻ, rạn nứt, nứt toác, nứt mắt, nứt đố đổ vách, v.v..
Nức = (mùi thơm) bốc mạnh và lan toả rộng. (ví dụ: Mùi hoa lan thơm nức)
==> Những từ hay dùng: nức danh, nức lòng, nức nở, nức tiếng, v.v.
14/ dùm / giùm ?
Còn chữ dùm & giùm thì nếu dùng cho đúng thì phải là giùm.
Bởi vì, chữ giùm = giúp, phụ, hộ. Ví dụ: Nhờ làm giùm.
Còn chữ "dùm" thì có lẽ vì cách phát âm sao rồi viết vậy nên có người viết là "dùm" chăng? Chứ trong tự điển thì làm gì có chữ "dùm"?
15/ Gỡ / Gở:
Gở: Có tính chất không hay, báo trước điều chẳng lành, theo quan niệm dân gian.
Ví dụ: Nói gở. Điềm gở. Gở mồm gở miệng (hay nói điều gở)
Gỡ: Tách các sợi ra cho hết rối.
Ví dụ: Chải gỡ đám tóc rối. Gỡ từng sợi len. Đứt nối, rối gỡ.
Gỡ: Tháo rời ra khỏi cái mà vật nào đó dính vào, mắc vào.
Ví dụ: Gỡ xương cá. Cá cắn câu biết đâu mà gỡ. Gỡ mìn. Gỡ mấy tấm ảnh trên tường xuống.
Gỡ: Làm cho thoái ra khỏi tình trạng khó khăn, lúng túng.
Ví dụ: Gỡ thế bí. Gỡ rối tơ lòng.
Gỡ: Lấy lại phần nào bù vào chỗ đã bị thua thiệt.
Ví dụ: Gỡ lại một bàn cờ. Cầu thủ A. gỡ hoà cho đội banh của mình.
Gỡ gạc (không phải gỡ gạt nha): Tìm cách gỡ lại được phần nào hay phần ấy (nói khái quát).
Ví dụ: Thua món nọ cố gỡ gạc món kia.
16/ Khẽ / Khẻ:
Khẽ: (cách thức hoặc mức độ hoạt động) không gây ra tiếng ồn hoặc một chuyển động có thể làm ảnh hưởng đến không khí yên tĩnh chung.
Ví dụ: Ghé vào tai nói rất khẽ. Khẽ cái miệng chứ. Không đáp, chỉ khẽ gật đầu. Khẽ khàng. Giơ cao đánh khẽ.
Khẻ: Dùng vật cứng đập vào, làm cho đau.
Ví dụ: Hắn lấy thước khẻ vào chân cô ta.
nguồn sưutầm.
duyniceboy
03-30-2010, 12:22 PM
Còn 1 số từ cũng dễ sai lỗi lắm
VD như:
Bản kiểm điểm > bảng kiểm điểm.
Bác sĩ or bác sỹ ???
.Ai thấy còn thiếu gì thì post vô nhé.
Dùng loạn xà ngầu về "y" và "i" bắt nguồn từ miền Bắc ... sau khi giải phóng, tất cả trở nên loạn xạ hơn! Họ giải thích là do sự cởi mở, khi hỏi thì được trả lời là "sao cũng được" pó tay!
Mình chỉ là cá thể nhỏ bé, cho nên phải nương theo số đông, cái gì nhiều người chấp nhận thì mình cũng nên chấp nhận, chống đối quá làm gì cho mệt nhỉ?
Cách mạng hay cách mệnh nhỉ? (^+^)
bichhieu
03-30-2010, 06:33 PM
Mấy trường hợp của anh post em còn phân biệt cái nào đúng cái nào sai, thế nhưng khi sử dụng âm "y" và "i" thì potay.com
ví dụ - Kỹ năng và Kĩ năng --->>> cái nào là đúng vậy?
- Kỳ tích hay kì tích??
- chữ ký hay chữ kí???
Hồi trước em cũng hỏi cô giáo dạy văn và cũng có được câu trả lời như S ấy: "cái nào cũng được". Nếu cái nào cũng được thì cần gì phải phân biệt "Y" với "I". Dùng 1 từ "tai" hay "tay" để chỉ cho 2 bộ phận cơ thể lun cho đỡ rắc rối!!!
phonglinhtim
03-30-2010, 10:29 PM
Mình thì đang thắc mắc từ hy vọng hay hi vọng - Định Lí hay Định Lý
Trong sách giáo khoa thì ghi là Định Lí còn thầy thì cứ viết Định Lý
em cũng thấy trong sách cũ thường viết vần âu thay cho vần au" lắm.vd: giầu(giàu),mầy(mày)....
RRRRRRR
03-31-2010, 04:06 PM
Đó là mấy cuốn sách của người Bắc viết, đúng nhất phải là "tàu", "mày",...
Mấy cái khẽ/khẽ, sẻ/sẽ/, gở/gỡ,... thì chỉ có ở miền Nam các bạn mới hay nhầm thôi. Còn miền Bắc thì phát âm mấy cặp từ có tr/ch, r/d giống nhau nên hay bị nhầm.
Ngày trước, học ở Quy Nhơn 2 năm, mình ở cùng với mấy bác Bình Định, Quảng Nam, Phú Yên cũng hay bị nhầm chính tả tiếng Việt trầm trọng, ví dụ như: chiện/chuyện, ét/éc,...
Nhầm phát âm có thể chấp nhận được vì do giọng nói, chứ nhầm cả lúc viết thì rất tai hại. ^^
Dễ hiểu
05-18-2020, 03:46 PM
1/ Bánh giầy là chuẩn không cẩn chỉnh :)
Theo Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả Nguyễn Văn Đạm, NXB Văn Hóa – Thông Tin, thì bánh giầy nghĩa là: bánh làm bằng xôi giã thật mịn. Từ điển tiếng Việt của tác giả Minh Tân – Thanh Nghị – Xuân Lãm, NXB Thanh Hóa: “Bánh giầy: bánh làm bằng xôi giã thật mịn, nặn thành hình tròn, dẹt, có khi có nhân đậu xanh”.
Đại từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý, NXB Văn Hóa – Thông Tin cũng giải thích: “Bánh giầy là bánh có hình tròn khum khum, màu trắng, rất dẻo, mịn mặt, làm bằng xôi trắng giã nhuyễn, khi ăn cặp với giò chả…”. Từ điển chỉ ghi nhận bánh giầy (Hội Khai Trí Tiến Đức, 1931:29), (Văn Tân, 1994:47, Hoàng Phê et al. 2006:35…) không có bánh dày, bánh dầy, bánh giày.
2/ Bánh chưng mới đúng!
Theo Wikipedia, Bánh chưng (Hán-Nôm: 餅蒸, "chưng" trong "chưng cất", nghĩa là hấp nước, nhưng thực tế bánh được nấu bằng cách luộc) là một loại bánh truyền thống của dân tộc Việt nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Nguyên liệu làm bánh chưng gồm gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong và bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt, cũng như ngày giỗ tổ Hùng Vương) (mùng 10 tháng 3 âm lịch).
Có bánh chưng, bánh giầy là có Trời tròn Đất vuông rồi! Toàn món ăn ngon mà cũng thật ý nghĩa phải không các bạn!?
vBulletin® v3.8.4, Copyright ©2000-2024, Jelsoft Enterprises Ltd.